Phần thô trong xây dựng là giai đoạn thi công khung xương của công trình, bao gồm:
Nền móng, khung cột, dầm sàn, tường xây.
Hệ thống mái, cầu thang, bể nước, chống thấm cơ bản.
Lắp đặt sơ bộ đường ống kỹ thuật (điện, cấp thoát nước).
Đây là giai đoạn chiếm tỷ trọng chi phí lớn, quyết định đến chất lượng, độ bền và tiến độ công trình.
Khi nói đến chi phí phần thô, thường bao gồm:
Xi măng (Holcim, Hà Tiên, Nghi Sơn, Chinfon...).
Thép xây dựng (Hòa Phát, Pomina, Việt Nhật, Miền Nam).
Gạch xây (gạch đất nung, gạch không nung).
Cát xây, cát bê tông, đá 1x2, đá 4x6.
Bê tông thương phẩm (nếu dùng).
Ống nước, dây điện âm sàn cơ bản.
Thép xây dựng: dao động 13.800 – 15.500 đ/kg, chịu ảnh hưởng lớn từ giá quặng sắt thế giới và chính sách xuất nhập khẩu.
Xi măng: trung bình 1.200.000 – 1.600.000 đ/tấn, biến động ít hơn thép.
Cát xây dựng: 280.000 – 450.000 đ/m³ (tùy khu vực), giá tăng do siết chặt khai thác cát lòng sông.
Đá 1x2: khoảng 350.000 – 500.000 đ/m³, ổn định hơn.
Gạch xây: 1.200 – 1.500 đ/viên gạch đặc; gạch không nung 1.100 – 1.400 đ/viên.
Tùy khu vực và gói thầu, giá thi công phần thô (bao gồm vật liệu + nhân công) dao động:
Nhà phố 1–3 tầng: 3.200.000 – 3.800.000 đ/m².
Nhà phố 4–6 tầng: 3.800.000 – 4.500.000 đ/m².
Biệt thự, công trình phức tạp: 4.500.000 – 5.500.000 đ/m².
So sánh báo giá từ nhiều nhà cung cấp để chọn mức giá ổn định.
Ký hợp đồng trọn gói phần thô với nhà thầu uy tín, tránh trượt giá vật liệu.
Tận dụng vật liệu thay thế: gạch không nung, bê tông thương phẩm, cát nhân tạo.
Quản lý tiến độ thi công chặt chẽ để tránh hao hụt, đội chi phí.
Giá vật liệu xây dựng phần thô hàng năm có biến động nhưng vẫn trong mức kiểm soát. Chủ đầu tư, gia chủ nên chủ động nắm bắt thông tin thị trường, chuẩn bị dự toán sát thực tế và chọn đối tác thi công uy tín để đảm bảo công trình vừa bền vững – an toàn – hiệu quả kinh tế.